Thứ Năm, 14 tháng 8, 2014

Thiên 1 - Chương 2 - Phẩm 2 - Bài 4: Nandana


Thiên 1 - Chương 2 - Phẩm 2 - Bài 4: Nandana

Bài giảng

https://www.youtube.com/watch?v=RGQTqYetBtk

Chánh văn tiếng Việt

IV. Nandana (S.i,52)
1) Ðứng một bên, Thiên tử Nandana nói bài kệ với Thế Tôn:
Con hỏi Gotama,
Bậc Ðại Giác toàn trí,
Con hỏi đấng Thế Tôn,
Với tri kiến vạn năng.
Người nào gọi trì giới?
Người nào gọi trí tuệ?
Người nào vượt sầu khổ?
Người nào chư Thiên lạy?
2) (Thế Tôn):

Ai hộ trì giới luật,
Trí tuệ, tâm tu trì,
Chú tâm, vui Thiền định,
Tâm tư trú chánh niệm,
Tất cả mọi sầu khổ,
Ðược trừ diệt, đoạn tận,
Các lậu hoặc tận trừ,
Sống với thân tối hậu,
Vị ấy gọi trì giới,
Vị ấy gọi trí tuệ,
Vị ấy vượt sầu khổ,
Vị ấy chư Thiên lạy.

Chánh văn Pāli

4. Nandanasuttaṃ
95. Ekamantaṃ ṭhito kho nandano devaputto bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña,
Anāvaṭaṃ bhagavato ñāṇadassanaṃ;
Kathaṃvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti,
Kathaṃvidhaṃ paññavantaṃ vadanti;
Kathaṃvidho dukkhamaticca iriyati,
Kathaṃvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti.
‘‘Yo sīlavā paññavā bhāvitatto,
Samāhito jhānarato satīmā;
Sabbassa sokā vigatā pahīnā,
Khīṇāsavo antimadehadhārī.
‘‘Tathāvidhaṃ sīlavantaṃ vadanti,
Tathāvidhaṃ paññavantaṃ vadanti;
Tathāvidho dukkhamaticca iriyati,
Tathāvidhaṃ devatā pūjayantī’’ti.

Chú giải Pāli

4. Nandanasuttavaṇṇanā
95. Catutthe gotamāti bhagavantaṃ gottena ālapati. Anāvaṭanti tathāgatassa hi sabbaññutaññāṇaṃ pesentassa rukkho vā pabbato vā āvarituṃ samattho nāma natthi. Tenāha ‘‘anāvaṭa’’nti. Iti tathāgataṃ thometvā devaloke abhisaṅkhatapañhaṃ pucchantokathaṃvidhantiādimāha. Tattha dukkhamaticca iriyatīti dukkhaṃ atikkamitvā viharati. Sīlavāti lokiyalokuttarena sīlena samannāgato khīṇāsavo. Paññādayopi missakāyeva veditabbā. Pūjayantīti gandhapupphādīhi pūjenti. Catutthaṃ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét