Thứ Bảy, 9 tháng 8, 2014

Thiên 1 - Chương 2 - Phẩm 1 - Bài 9: Candima


Thiên 1 - Chương 2 - Phẩm 1 - Bài 9: Candima

Bài giảng

https://www.youtube.com/watch?v=A4SmdZajdg4

Chánh văn tiếng Việt

IX. Candima (S.i,50) (Nguyệt Thiên tử, Tạp 22.8 Nguyệt Thiên tử, Ðại 2, 155a) (Biệt Tạp 9.7, Ðại 2, 436a)
1) Thế Tôn trú ở Sàvatthi (Xá-vệ).
Lúc bấy giờ, Thiên tử Candima bị Ràhu, vua A-tu-la bắt. Rồi Thiên tử Candima, tưởng niệm đến Thế Tôn, trong lúc ấy nói lên bài kệ này:
2)

Ðảnh lễ đấng Giác Ngộ,
Bậc Anh Hùng muôn thuở,
Ngài là bậc Giải Thoát,
Thoát ly thật viên mãn,
Còn con bị trói buộc,
Hãy cho con quy ngưỡng
.
3) Rồi Thế Tôn, vì Thiên tử Candima, nói lên bài lệ này cho Ràhu, vua A-tu-la:

Canda đã quy y,
Như Lai, bậc La-hán,
Ràhu, hãy thả nó,
Vì chư Phật thương đời
.
4) Rồi Ràhu, vua A-tu-la, giải thoát cho Thiên tử Candima. Như bị hốt hoảng, Ràhu đi đến Vepacitti, vua A-tu-la, run sợ, lông tóc dựng ngược và đứng một bên. Và Vepacitti, vua A-tu-la, nói lên bài kệ cho Ràhu, vua A-tu-la, đang đứng một bên:
5)

Vì sao, như hốt hoảng,
Ràhu thả Canda,
Ông đến, lòng run sợ,
Ông đứng, tâm kinh hoàng?
6)

-- Ðầu con bể thành bảy,
Ðời con không hạnh phúc,
Với lời kệ đức Phật,
Nếu không thả Canda
.

Chánh văn Pāli

9. Candimasuttaṃ
90. Sāvatthinidānaṃ . Tena kho pana samayena candimā devaputto rāhunā asurindena gahito hoti. Atha kho candimā devaputto bhagavantaṃ anussaramāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
‘‘Namo te buddha vīratthu, vippamuttosi sabbadhi;
Sambādhapaṭipannosmi, tassa me saraṇaṃ bhavā’’ti.
Atha kho bhagavā candimaṃ devaputtaṃ ārabbha rāhuṃ asurindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Tathāgataṃ arahantaṃ, candimā saraṇaṃ gato;
Rāhu candaṃ pamuñcassu, buddhā lokānukampakā’’ti.
Atha kho rāhu asurindo candimaṃ devaputtaṃ muñcitvā taramānarūpo yena vepacitti asurindo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā saṃviggo lomahaṭṭhajāto ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitaṃ kho rāhuṃ asurindaṃ vepacitti asurindo gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Kiṃ nu santaramānova, rāhu candaṃ pamuñcasi;
Saṃviggarūpo āgamma, kiṃ nu bhītova tiṭṭhasī’’ti.
‘‘Sattadhā me phale muddhā, jīvanto na sukhaṃ labhe;
Buddhagāthābhigītomhi, no ce muñceyya candima’’nti.

Chú giải Pāli

9. Candimasuttavaṇṇanā
90. Navame candimāti candavimānavāsī devaputto. Sabbadhīti sabbesu khandhaāyatanādīsu. Lokānukampakāti tuyhampi etassapi tādisā eva. Santaramānovāti turito viya. Pamuñcasīti atītatthe vattamānavacanaṃ. Navamaṃ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét