Thứ Bảy, 12 tháng 7, 2014

Thiên 1 - Chương 1 - Phẩm 5 - Bài 9: Xan tham


Thiên 1 - Chương 1 - Phẩm 5 - Bài 9: Xan tham

Bài giảng

http://www.mediafire.com/listen/nb0fpati89o2p89/2014-07-13-S.1.49-XanTham.mp3

Chánh văn tiếng Việt

IX. Xan Tham (S.i,34)

Ở đời kẻ xan tham,
Keo kiết hay khước từ,
Tạo nên những chướng ngại,
Ngăn kẻ khác bố thí,
Ðời này và đời sau,
Quả báo họ là gì?
Chúng con đến tại đây,
Chính muốn hỏi Thế Tôn,
Chúng con muốn được biết,
Thế Tôn đáp thế nào?
(Thế Tôn):

Ở đời kẻ xan tham,
Keo kiết hay khước từ,
Tạo nên những chướng ngại,
Ngăn kẻ khác bố thí,
Bị tái sanh địa ngục,
Bàng sanh, Dạ-ma giới.
Nếu được sanh làm người,
Sanh gia đình nghèo khó,
Y, thực, dục, hỷ lạc,
Họ được rất khó khăn.
Ðiều kẻ ngu ước vọng,
Họ không thâu hoạch được,
Quả hiện tại là vậy,
Ðời sau sanh ác thú.
(Vị Thiên):

Nhờ những điều Ngài nói,
Chúng con được hiểu vậy,
Tôn giả Gotama,
Con xin hỏi câu khác.
Ở đây được thân người,
Từ tốn không xan tham,
Tin Phật và Chánh pháp,
Cùng tôn trọng chúng Tăng,
Ðời này và đời sau,
Quả báo họ là gì?
Chúng con đến tại đây,
Chính muốn hỏi Thế Tôn,
Chúng con muốn được biết,
Thế Tôn đáp thế nào?
(Thế Tôn):

Ở đây được thân người,
Từ tốn không xan tham,
Tin Phật và Chánh pháp,
Cùng tôn trọng chúng Tăng,
Họ chói sáng chư Thiên,
Tại đấy họ tái sanh.
Nếu họ sanh làm người,
Họ sanh nhà phú gia,
Y, thực, dục, hỷ lạc,
Họ được không khó khăn,
Như các Tự tại thiên,
Hân hoan được thọ hưởng,
Giữa vật dụng tài sản,
Ðược người khác quy tụ,
Quả hiện tại là vậy,
Ðời sau sanh Thiên giới.

Chánh văn Pāli

9. Maccharisuttaṃ
49.
‘‘Yedha maccharino loke, kadariyā paribhāsakā;
Aññesaṃ dadamānānaṃ, antarāyakarā narā.
‘‘Kīdiso tesaṃ vipāko, samparāyo ca kīdiso;
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti.
‘‘Yedha maccharino loke, kadariyā paribhāsakā;
Aññesaṃ dadamānānaṃ, antarāyakarā narā.
‘‘Nirayaṃ tiracchānayoniṃ, yamalokaṃ upapajjare;
Sace enti manussattaṃ, dalidde jāyare kule.
‘‘Coḷaṃ piṇḍo ratī khiḍḍā, yattha kicchena labbhati;
Parato āsīsare [āsiṃsare (sī. syā. kaṃ. pī.)] bālā, tampi tesaṃ na labbhati;
Diṭṭhe dhammesa vipāko, samparāye [samparāyo (syā. kaṃ. pī.)] ca duggatī’’ti.
‘‘Itihetaṃ vijānāma, aññaṃ pucchāma gotama;
Yedha laddhā manussattaṃ, vadaññū vītamaccharā.
‘‘Buddhe pasannā dhamme ca, saṅghe ca tibbagāravā;
Kīdiso tesaṃ vipāko, samparāyo ca kīdiso;
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti.
‘‘Yedha laddhā manussattaṃ, vadaññū vītamaccharā;
Buddhe pasannā dhamme ca, saṅghe ca tibbagāravā;
Ete saggā [sagge (sī. syā. kaṃ.)] pakāsanti, yattha te upapajjare.
‘‘Sace enti manussattaṃ, aḍḍhe ājāyare kule;
Coḷaṃ piṇḍo ratī khiḍḍā, yatthākicchena labbhati.
‘‘Parasambhatesu bhogesu, vasavattīva modare;
Diṭṭhe dhammesa vipāko, samparāye ca suggatī’’ti.

Chú giải Pāli

9. Maccharisuttavaṇṇanā
49. Navame maccharinoti maccherena samannāgatā. Ekacco hi attano vasanaṭṭhāne bhikkhuṃ hatthaṃ pasāretvāpi na vandati, aññattha gato vihāraṃ pavisitvā sakkaccaṃ vanditvā madhurapaṭisanthāraṃ karoti – ‘‘bhante, amhākaṃ vasanaṭṭhānaṃ nāgacchatha, sampanno padeso, paṭibalā mayaṃ ayyānaṃ yāgubhattādīhi upaṭṭhānaṃ kātu’’nti. Bhikkhū ‘‘saddho ayaṃ upāsako’’ti yāgubhattādīhi saṅgaṇhanti. Atheko thero tassa gāmaṃ gantvā piṇḍāya carati. So taṃ disvā aññena vā gacchati, gharaṃ vā pavisati. Sacepi sammukhībhāvaṃ āgacchati, hatthena vanditvā – ‘‘ayyassa bhikkhaṃ detha, ahaṃ ekena kammena gacchāmī’’ti pakkamati. Thero sakalagāmaṃ caritvā tucchapattova nikkhamati. Idaṃ tāva mudumacchariyaṃ nāma, yena samannāgato adāyakopi dāyako viya paññāyati. Idha pana thaddhamacchariyaṃ adhippetaṃ, yena samannāgato bhikkhūsu piṇḍāya paviṭṭhesu, ‘‘therā ṭhitā’’ti vutte, ‘‘kiṃ mayhaṃ pādā rujjantī’’tiādīni vatvā silāthambho viya khāṇuko viya ca thaddho hutvā tiṭṭhati, sāmīcimpi na karoti. Kadariyāti idaṃ maccharinoti padasseva vevacanaṃ. Mudukampi hi macchariyaṃ ‘‘macchariya’’nteva vuccati, thaddhaṃ pana kadariyaṃ nāma. Paribhāsakāti bhikkhū gharadvāre ṭhite disvā, ‘‘kiṃ tumhe kasitvā āgatā, vapitvā, lāyitvā? Mayaṃ attanopi na labhāma, kuto tumhākaṃ, sīghaṃ nikkhamathā’’tiādīhi saṃtajjakā. Antarāyakarāti dāyakassa saggantarāyo, paṭiggāhakānaṃ lābhantarāyo, attano upaghātoti imesaṃ antarāyānaṃ kārakā.
Samparāyoti paraloko. Ratīti pañcakāmaguṇarati. Khiḍḍāti kāyikakhiḍḍādikā tividhā khiḍḍā. Diṭṭhe dhammesa vipākoti tasmiṃ nibbattabhavane diṭṭhe dhamme esa vipāko.Samparāye ca duggatīti ‘‘yamalokaṃ upapajjare’’ti vutte samparāye ca duggati.
Vadaññūti bhikkhū gharadvāre ṭhitā kiñcāpi tuṇhīva honti, atthato pana – ‘‘bhikkhaṃ dethā’’ti vadanti nāma. Tatra ye ‘‘mayaṃ pacāma, ime pana na pacanti, pacamāne patvā alabhantā kuhiṃ labhissantī’’ti? Deyyadhammaṃ saṃvibhajanti, te vadaññū nāma. Pakāsantīti vimānappabhāya jotanti. Parasambhatesūti parehi sampiṇḍitesu. Samparāye ca suggatīti, ‘‘ete saggā’’ti evaṃ vuttasamparāye sugati. Ubhinnampi vā etesaṃ tato cavitvā puna samparāyepi duggatisugatiyeva hotīti. Navamaṃ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét