Thứ Tư, 9 tháng 7, 2014

Thiên 1 - Chương 1 - Phẩm 4 - Bài 9: Con gái của Pajjuna



Thiên 1 - Chương 1 - Phẩm 4 - Bài 9: Con gái của Pajjuna

Bài giảng

http://www.mediafire.com/listen/clzi9t2wyg3b6r8/2014-07-09-S.1.39-ConGaiPajjuna%28P1%29.mp3

Chánh văn tiếng Việt

IX. Con Gái Của Pajjunna (Tạp, Ðại 2,350a) (Biệt Tạp, 14.4, Ðại 2,469a) (S.i,29)
1) Như vầy tôi nghe.
Một thời Thế Tôn ở Vesàli, Ðại Lâm, tại Trùng Các giảng đường.
2) Rồi Kokanadà, con gái của Pajjunna, sau khi đêm vừa mãn, với dung sắc thù thắng chiếu sáng toàn vùng Ðại Lâm, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
3) Ðứng một bên, Thiên nữ Kokanadà, con gái của Pajjunna, nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
Bậc Chánh Ðẳng Chánh Giác,

Thượng thủ các chúng sanh,

Nay an trú Ðại Lâm,

Tại thành Vesàli,
Hãy để con đảnh lễ,
Con gái Pajjunna,
Tên Kokanadà.
Từ trước con chỉ nghe,
Bậc chứng ngộ Chánh Giác.
Bậc vô thượng Pháp Nhãn,
Bậc Chánh Ðẳng Chánh Giác.
Ngày nay con có thể,
Biết được Chánh pháp ấy,
Do Thiện Thệ thuyết giảng,
Bậc Mâu-ni Chánh Giác.
Những ai kém trí tuệ,
Khinh bác chống Thánh pháp,
Sẽ rơi vào địa ngục,
Mệnh danh Roruva,
Trải thời gian lâu dài,
Thọ lãnh nhiều thống khổ.
Những ai đối Thánh pháp,
Kham nhẫn, tâm tịch tịnh,
Từ bỏ thân làm người,
Viên mãn thân chư Thiên.

Chánh văn Pāli

9. Paṭhamapajjunnadhītusuttaṃ
39. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ. Atha kho kokanadā pajjunnassa dhītā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ mahāvanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā kokanadā pajjunnassa dhītā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi –
‘‘Vesāliyaṃ vane viharantaṃ, aggaṃ sattassa sambuddhaṃ;
Kokanadāhamasmi abhivande, kokanadā pajjunnassa dhītā.
‘‘Sutameva pure āsi, dhammo cakkhumatānubuddho;
Sāhaṃ dāni sakkhi jānāmi, munino desayato sugatassa.
‘‘Ye keci ariyaṃ dhammaṃ, vigarahantā caranti dummedhā;
Upenti roruvaṃ ghoraṃ, cirarattaṃ dukkhaṃ anubhavanti.
‘‘Ye ca kho ariye dhamme, khantiyā upasamena upetā;
Pahāya mānusaṃ dehaṃ, devakāya paripūressantī’’ti.

Chú giải Pāli

9. Paṭhamapajjunnadhītusuttavaṇṇanā
39. Navame pajjunnassa dhītāti pajjunnassa nāma vassavalāhakadevarañño cātumahārājikassa dhītā. Abhivandeti bhagavā tumhākaṃ pāde vandāmi. Cakkhumatāti pañcahi cakkhūhi cakkhumantena tathāgatena. Dhammo anubuddhoti, ‘‘idaṃ mayā pubbe paresaṃ santike kevalaṃ sutaṃyeva āsī’’ti vadati. Sāhaṃ dānīti, sā ahaṃ idāni. Sakkhi jānāmīti, paṭivedhavasena paccakkhameva jānāmi. Vigarahantāti, ‘‘hīnakkharapadabyañjano’’ti vā ‘‘aniyyāniko’’ti vā evaṃ garahantā. Roruvanti, dve roruvā – dhūmaroruvo ca jālaroruvo ca. Tattha dhūmaroruvo visuṃ hoti, jālaroruvoti pana avīcimahānirayassevetaṃ nāmaṃ. Tattha hi sattā aggimhi jalante jalante punappunaṃ ravaṃ ravanti, tasmā so ‘‘roruvo’’ti vuccati. Ghoranti dāruṇaṃ. Khantiyā upasamena upetāti ruccitvā khamāpetvā gahaṇakhantiyā ca rāgādiupasamena ca upetāti. Navamaṃ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét